2024-09-06 14:11:21
Triệu chứng: sốt nhẹ, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đầy bụng. Sau 7-10 ngày xuất hiện vàng da, lúc này người bệnh hết sốt sau đó vàng da, vàng mắt, tiểu ít nước, tiểu rất vàng. Sau 4-6 tuần, triệu chứng bệnh lui dần, hết vàng da, vàng mắt, tiểu nhiều và ăn ngon miệng nhưng thời kỳ lại sức kéo dài, phải 1-2 tháng sau mới hồi phục.
Bệnh này giống với triệu chứng bệnh thương hàn-
Bệnh do Virus tồn tại trong máu sống ở nước -250C trong 6 tháng, ở 1000C bị chết trong vài phút.
Bệnh viêm gan A có thể gặp trên toàn thế giới, tản phát hoặc gây dịch lưu hành. Trên thế giới, ước tính hàng năm có khoảng 1,4 triệu trường hợp chủ yếu gặp ở Châu Á, Châu Phi, Châu Âu và Đông Âu. Ở Việt Nam, viêm gan A gặp chủ yếu ở trẻ em và ở những nơi vệ sinh thực phẩm không an toàn thì tỷ lệ nhiễm cao.
Thời gian ủ bệnh: Từ 15 đến 45 ngày, trung bình 28-30 ngày, tuỳ thuộc liều vi rút bị nhiễm.
Thời kỳ lây truyền: Từ cuối thời gian ủ bệnh (khi chưa có triệu chứng gì trên lâm sàng) cho đến 1 tuần sau khi vàng da là thời kỳ lây mạnh nhất. Vi rút có thể còn được bài tiết sau vài tháng khi bệnh đã khỏi.
Lây nhiễm: Từ người sang người bằng đường phân - miệng.
Ca bệnh lâm sàng: khoảng 85-90% người mắc bệnh trưởng thành là diễn biến cấp tính. Trẻ nhỏ lây trực tiếp từ mẹ bị viêm gan B có nguy cơ 90% ở thể mạn tính.
Thường khởi phát với biểu hiện sốt nhẹ, chán ăn, đầy bụng. Sau khoảng 7 - 10 ngày xuất hiện vàng da, lúc này sẽ hết sốt.Trung bình 4 - 6 tuần các triệu chứng lâm sàng đỡ dần.
Thể mạn tính chiếm khoảng 10%, trong số đó 40% sau này có nguy cơ xơ gan và ung thư gan.
Phát bệnh: Khi xét nghiệm năng gan: AST, ALT, Bilirubin tăng, prothrombin giảm) xuất hiện HBsAg
Triệu chứng giống với các bệnh:
Bệnh gây ra do Vi rút viêm gan B (viết tắt là HBV) thuộc họ Hepadnavirida.
HBV có sức đề kháng cao hơn HAV.
Hiện thế giới ước tính có khoảng 400 triệu người nhiễm HBV .Việt Nam nằm trong khu vực dịch lư¬u hành mạnh, tỷ lệ nhiễm HBsAg khoảng 15-20% dân số, không khác biệt giữa các nhóm tuổi.
Nhóm có nguy cơ cao là những ngư¬ời có nguy cơ bị nhiễm do nghề nghiệp, đồng tính luyến ái, tiêm chích ma tuý, gái mại dâm, tù nhân, nhân viên y tế…
Thời gian ủ bệnh: từ 1- 4 tháng. có thể ngắn khoảng 2 tuần và hiếm khi kéo dài trên 6 tháng.
Lây truyền qua đường máu, quan hệ tình dục không an toàn.
Lây truyền từ mẹ sang con.
Viêm gan cấp thông th¬ường không điều trị đặc hiệu, chỉ cần nghỉ ngơi và dùng 1 số thuốc bảo vệ tế bào gan.
Viêm gan mạn thể tồn tại, cần điều trị thuốc kháng virus viêm gan B.
Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
Triệu chứng: th¬ường xảy ra thầm lặng, chán ăn, đầy bụng, buồn nôn. Chỉ có khoảng 25% có biểu hiện lâm sàng. Trong số bệnh nhân bị viêm gan C có 40-60% chuyển thành mạn tính và có thể phát triển thành xơ gan và có nguy cơ ung thư¬ gan .
Phát bệnh: Xét nghiệm máu thấy AST, ALT,Bilirubin tăng cao.Tỷ lệ Prothrombin giảm.
Tác nhân bệnh: do Vi rút viêm gan C (viết tắt là HCV)
Tỷ lệ người nhiễm HCV cao nhất ở người tiêm chích ma tuý, liên quan đến truyền máu .
Thời gian ủ bệnh: Từ 2 tuần đến 6 tháng, trung bình 6-9 tuần.
Thời kỳ lây truyền: Từ cuối thời gian ủ bệnh (khi chưa có triệu chứng gì trên lâm sàng) cho đến 1 tuần sau khi vàng da là thời kỳ lây mạnh nhất.
Từ người sang người bằng tiếp xúc qua da hoặc niêm mạc với máu hoặc các chất huyết tương, dụng cụ tiêm truyền bị nhiễm vi rút. Đặc biệt, ở những người tiêm chích ma tuý rất dễ lây nhiễm HCV.
Nghỉ ngơi, ăn uống bình thường tránh chất kích thích như rượu, thuốc lá…
lành mang vi rút, ngư¬ời tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân.
Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
Các virus gây viêm gan khác như DEGH ít xuất hiện hơn và triệu chứng hoặc nguồn gây bệnh tương tự các virus ABC
2024-09-06 14:11:21
2024-09-06 13:58:15
2024-09-06 13:47:47
2024-09-05 11:28:40
2024-09-05 10:40:56